Mô Hình O2o Là Gì? – Blog Của Mr. Logistics Việt Nam
Mô Hình O2o Là Gì? – Blog Của Mr. Logistics Việt Nam – Vì lý do bảo mật, Samsung SDS không cho phép thu thập trái phép các địa chỉ email được đăng trên trang web này. Điều này bao gồm phần mềm thu thập email hoặc các thiết bị kỹ thuật khác. Xin lưu ý rằng các hành vi vi phạm chính sách này sẽ bị xử lý hình sự theo Đạo luật về mạng thông tin và truyền thông.
Bằng cách sử dụng trang web của chúng tôi, Samsung SDS có thể sử dụng cookie và các công nghệ tương tự để thu thập dữ liệu người dùng cho các mục đích sau:
Mô Hình O2o Là Gì? – Blog Của Mr. Logistics Việt Nam
Vui lòng chọn xem trang web này có thể sử dụng cookie chức năng và/hoặc tiếp thị hay không, như được mô tả bên dưới.
Mô Hình O2o Là Gì?
Cần có cookie để kích hoạt chức năng cơ bản của trang web, chẳng hạn như duy trì phiên của bạn trên trang web này.
Cookie cho phép chức năng bổ sung như lưu các tùy chọn như “không hiển thị cửa sổ bật lên” và phân tích việc sử dụng để tối ưu hóa trang web.
Để thay đổi tùy chọn của bạn bất kỳ lúc nào, hãy nhấp vào liên kết “Cookies” ở cuối trang web.
Chúng tôi thu thập và sử dụng thông tin cá nhân khi bạn đặt câu hỏi, tải xuống sách trắng hoặc đăng ký nhận bản tin. Vui lòng đọc kỹ thỏa thuận này trước khi đồng ý với nó. O2O là gì? O2O (online-to-offline) là mô hình kinh doanh nơi các công ty thu hút khách hàng tiềm năng từ kênh trực tuyến đến cửa hàng thực tế.
5 Kiểu Tài Xế Trong Ngành Logistics Có Thể Bạn Chưa Biết
Các doanh nghiệp O2O xác định khách hàng trong một không gian trực tuyến cụ thể (chẳng hạn như qua email, quảng cáo trên internet, v.v.) và sau đó sử dụng các công cụ và phương tiện khác nhau để thuyết phục khách hàng rời đi. rằng không gian trực tuyến đến cửa hàng thực (thông qua các giá trị gia tăng) được cung cấp trên trang web bán hàng như phiếu giảm giá hoặc tích điểm…)
Các nhà bán lẻ lo ngại sẽ không thể cạnh tranh với các công ty thương mại điện tử và bán hàng trực tuyến về giá cả cũng như khả năng đáp ứng nhu cầu lựa chọn của khách hàng. Các cửa hàng vật lý đòi hỏi chi phí thuê mặt bằng cố định và chi phí lao động cao để thiết lập các cửa hàng này. Đặc biệt với không gian hạn chế của cửa hàng, họ không thể cung cấp nhiều loại mặt hàng. Trong khi đó, các trang bán hàng trực tuyến có thể cung cấp nhiều loại sản phẩm mà không tốn diện tích, nhân công, họ chỉ cần một kho nhỏ để chứa hàng và họ tự làm hoặc thuê dịch vụ. khách hàng.
Trong khi đó, một số công ty đã sử dụng bán hàng trực tuyến và cửa hàng thực tế để bổ sung cho nhau nhằm tăng doanh thu. Mục đích của kinh doanh O2O là tạo nhận thức cho khách hàng về sản phẩm và dịch vụ trên các kênh trực tuyến để khách hàng tiềm năng có thể tìm kiếm sản phẩm và dịch vụ sau đó ghé thăm cửa hàng thực tế.
Giá trị mang lại cho khách hàng: cung cấp dịch vụ tăng điểm hoặc giảm giá cho khách hàng ghé thăm cửa hàng. Ngoài ra còn mang đến cho khách hàng sự tiện lợi và tiết kiệm thời gian.
Khai Thác Tiềm Năng đường Thủy ở Thành Phố Hồ Chí Minh
Cấu trúc lợi nhuận: Lợi nhuận có được từ lượng khách hàng lớn, tăng lượng khách hàng cho cửa hàng và tăng cơ hội bán hàng.
Tại Việt Nam, mô hình kinh doanh O2O có nhiều yêu cầu để phát triển. Theo báo cáo tháng 3/2015 của WeAresocial về thói quen và hành vi sử dụng Internet hiện nay của người Việt Nam, 45% dân số Việt Nam (tức 41 triệu người dùng) sử dụng Internet. Trong số này có khoảng 30 triệu người sử dụng các trang mạng xã hội và số người sử dụng mạng này trên điện thoại di động là 26 triệu người. Thống kê cho thấy, người Việt Nam dành hơn 5 giờ mỗi ngày để online đối với người dùng máy tính và gần 3 giờ đối với người dùng điện thoại (đứng thứ 3 châu Á). Phần lớn thời gian được dành cho mạng xã hội (đứng thứ 6 ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương). Tổng thời gian trung bình một người Việt Nam truy cập mạng xã hội trong một ngày là 2 giờ. Trong khoảng 35 giờ truy cập hàng tuần, 15,4% thời gian dành cho các dịch vụ và khoảng 10% thời gian dành cho việc tìm kiếm và cập nhật thông tin. Rõ ràng người tiêu dùng Việt Nam đã có thói quen sử dụng Internet để tìm kiếm thông tin về sản phẩm, dịch vụ trước khi quyết định mua hàng. Do đó, trực tuyến nên là một kênh mà các cửa hàng thực nên có quyền truy cập.
Ngoài ra, ngày 10/12/2014, tại hội thảo “Hành vi mua sắm trực tuyến”, công cụ tìm kiếm lớn nhất thế giới Google đã chính thức công bố khảo sát thống kê về hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng Việt Nam. Khảo sát cho thấy một trong những trở ngại lớn nhất ảnh hưởng đến quyết định chi tiêu của người tiêu dùng Việt Nam là thói quen mua sắm. Họ lo sợ về chất lượng của sản phẩm nên muốn được sờ và trải nghiệm trực tiếp sản phẩm. Ngoài ra, ngay cả “no deal” cũng là một trong những lý do khiến mọi người không thích mua hàng trực tuyến.
Với những thông tin trên có thể thấy mô hình O2O là hình thức kinh doanh rất phù hợp với người Việt Nam, khi việc mua hàng được thực hiện thông qua tìm kiếm thông tin trên mạng, đặt hàng, thanh toán trước, sau đó khách hàng mới đến nhà hàng. cửa hàng vật lý. . họ làm. Trải nghiệm sản phẩm và mua hàng, khách hàng sẽ không còn lo lắng về chất lượng hàng hóa.
Kobe Nối Gót Meme Với Phiên Bản #successkid Thứ 2
Một kỹ thuật mà các công ty sử dụng mô hình O2O có thể sử dụng là kỹ thuật “mua hàng trực tuyến, giao hàng tại cửa hàng”, nghĩa là đặt hàng trực tuyến nhưng nhận hàng tại cửa hàng hoặc cho phép khách hàng trả lại sản phẩm đã mua. Mua sắm trực tuyến tại các cửa hàng thực hoặc với số điểm họ kiếm được khi mua sắm trực tuyến, khách hàng được tặng phiếu giảm giá để đến cửa hàng thực để mua sản phẩm. Với cách tổ chức kinh doanh như vậy, công ty vẫn sẽ có những khách hàng đến cửa hàng thực để xem hàng và đặt hàng trực tuyến, do đó công ty cũng sẽ thu hút được một lượng lớn khách hàng. Thật dễ dàng để rời đi thay vì đợi nhân viên giao hàng đến.
Nhưng ở Việt Nam khi áp dụng mô hình O2O cần chú ý đến việc triển khai thanh toán trực tuyến do người Việt Nam chưa quen sử dụng hình thức này và cũng chưa tin tưởng vào chất lượng sản phẩm cũng như người tiêu dùng. Họ không muốn trả trước nên phải phân biệt phương thức thanh toán, có thể chọn thanh toán trực tuyến hoặc thanh toán tiền mặt khi nhận hàng. Quản lý kho trong ERP bao gồm quản lý từ việc tạo mã nguyên vật liệu đến quản lý kết quả giao dịch. vật liệu và hàng hóa và hệ thống lưu trữ của họ và chính sách bảo trì. Phân hệ quản lý kho là một trong những phân hệ xương sống, cốt lõi của hệ thống ERP.
Các công ty thường muốn có module quản lý hàng tồn kho để giúp doanh nghiệp quản lý giá trị hàng tồn kho và tăng vòng quay hàng tồn kho để tăng dòng vốn.
Sự hiện diện đầu tiên và cơ bản nhất trong quản lý kho là mã nguồn hàng và mã hàng. Xác định cách đặt mã trong quản lý kho là vấn đề đầu tiên bạn gặp phải khi muốn đưa toàn bộ hàng hóa, vật tư vào quản lý một cách có hệ thống.